eDoctor
eDoctor
eDoctorChia sẻ

Viêm phổi

Viêm phổi là tình trạng viêm tại nhu mô phổi, thường do vi khuẩn, vi-rút, nấm hoặc các tác nhân khác gây ra. Các triệu chứng của viêm phổi thường bắt đầu sau 2 - 3 ngày khi đường hô hấp trên bị nhiễm trùng. Bệnh có thể gây khó thở, tràn dịch màng phổi, diễn biến nghiêm trọng và gây tử vong. Các yếu tố nguy cơ: hút thuốc, uống rượu quá nhiều, bị bệnh tiểu đường, hệ thống miễn dịch suy yếu, thiếu dinh dưỡng. Hiện có hai loại chủng ngừa phế cầu khuẩn (PPSV23 hoặc "Pneumovax" và PCV13 hoặc "Prevnar") bảo vệ phổi, chống lại các nguyên nhân thường gặp nhất của viêm phổi do vi khuẩn.

TRIỆU CHỨNG

Ho có đờm, đờm màu xanh lục hoặc màu vàng có lẫn máu, sốt, ớn lạnh, đau nhói ngực (cảm giác như bị vật nhọn đâm), đau ngực tăng nặng khi thở sâu hoặc ho, thở nhanh nông, khó thở, mạch yếu.

CHẨN ĐOÁN

Hỏi bệnh sử và khám thực thể. Chụp X-quang, chụp cắt lớp vi tính (CT Scan) và chụp cộng hưởng từ. Xét nghiệm khí máu động mạch (ABG). Cấy đờm và cấy máu để xác định nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng. Xét nghiệm công thức máu toàn bộ (CBC), bảng chuyển hóa toàn diện (CMP). Các xét nghiệm bổ sung có thể được yêu cầu.

ĐIỀU TRỊ

Dùng thuốc kháng sinh (azithromycin, clarithromycin, erythromycin, levofloxacin, ceftriaxone, doxycycline). Bệnh nhân có thể phải điều trị nội trú tại bệnh viện, dùng thuốc kháng sinh tiêm tĩnh mạch. Có thể phải thở oxy. Trường hợp nặng cần lọc máu.

Tổng quan

Viêm phổi là tình trạng viêm tại nhu mô phổi, thường do vi khuẩn, virut, nấm hoặc các tác nhân khác gây ra.

Viêm phổi là vấn đề đặc biệt đáng lo ngại đối với người già, người có bệnh mạn tính, bị suy giảm miễn dịch và trẻ em.

Các triệu chứng của viêm phổi thường bắt đầu sau 2 - 3 ngày khi đường hô hấp trên bị nhiễm trùng.

Nguyên nhân

Viêm phổi xảy ra khi các tác nhân gây bệnh (vi khuẩn, virut, nấm hoặc các tác nhân khác) vượt qua hàng rào bảo vệ của cơ thể và xâm nhập vào đường hô hấp.

Tại đó, bạch cầu sẽ bắt đầu tấn công tác nhân gây bệnh. Sự tích tụ của mầm bệnh, bạch cầu và protein miễn dịch trong phế nang khiến phế nang bị viêm và tích dịch dẫn đến khó thở và các triệu chứng điển hình của viêm phổi.

Nguyên nhân khác

Dấu hiệu

Dấu hiệu và triệu chứng của viêm phổi thường rất giống với cảm lạnh và cúm. Đau ngực là triệu chứng hay gặp nhất. Một số triệu chứng khác thường thấy gồm:

  • Sốt
  • Ớn lạnh
  • Ho
  • Thở nhanh bất thường
  • Thở khò khè
  • Nôn mửa
  • Đau ngực
  • Đau bụng
  • Giảm hoạt động
  • Biếng ăn hoặc bú kém (ở trẻ sơ sinh)
  • Trong những trường hợp nặng hơn, môi và móng tay trẻ có thể bị xanh hoặc xám.

Triệu chứng

Ở trẻ nhỏ, đôi khi chỉ có một triệu chứng là nhịp thở nhanh. Khi viêm ở thùy phổi bên dưới gần bụng, trẻ có thể không có triệu chứng về hô hấp, nhưng có thể bị sốt và đau bụng hoặc nôn mửa. Tùy từng nguyên nhân mà triệu chứng có thể khác nhau:

  • Viêm phổi do vi khuẩn: triệu chứng thường xảy ra tương đối nhanh, bao gồm rét run, sốt cao, ra mồ hôi, khó thở, đau ngực, ho đờm đặc màu xanh hoặc màu vàng. Viêm phổi do vi khuẩn thường khu trú ở một vùng (thuỳ) phổi và được gọi là viêm phổi thuỳ.
  • Viêm phổi do virut: Các triệu chứng thường xảy ra từ từ và ít nghiêm trọng hơn so với viêm phổi do vi khuẩn. Khoảng hơn một nửa các trường hợp viêm phổi là do virut. Bệnh thường bắt đầu với các triệu chứng giống cúm, ho khan, đau đầu, sốt, đau cơ và mệt mỏi. Khi bệnh tiến triển, bệnh nhân có thể có khó thở và ho khạc đờm trong hoặc màu trắng. Người bị viêm phổi virut cũng có nguy cơ bị bội nhiễm vi khuẩn.
  • Viêm phổi do Mycoplasma: Các triệu chứng giống với viêm phổi do vi khuẩn hoặc virut, tuy nhiên các triệu chứng thường nhẹ và bệnh nhân có thể thậm chí không biết mình bị viêm phổi.
  • Viêm phổi do nấm: Một số loại nấm có thể gây viêm phổi, mặc dù ít gặp. Một số người có thể có rất ít triệu chứng, nhưng một số người có thể bị viêm phổi cấp và dai dẳng.
  • Viêm phổi do Pneumocystis carinii: là một bệnh nhiễm trùng cơ hội hay gặp ở người nhiễm HIV/AIDS. Người có hệ miễn dịch suy yếu do ghép tạng, hóa trị liệu hoặc điều trị corticosteroids hay các thuốc ức chế miễn dịch khác cũng có nguy cơ. Triệu chứng của viêm phổi do Pneumocystis carinii bao gồm ho dai dẳng, sốt và khó thở.
Phòng ngừa

Đã có vắc-xin ngừa bệnh do vi-rút hoặc vi khuẩn gây viêm phổi. Trẻ thường được chủng ngừa chống vi-rút cúm Haemophilus và vi-rút gây chứng ho lâu ngày, bắt đầu từ khi trẻ được 2 tháng tuổi. Hiện cũng đã có vắc-xin chống khuẩn cầu phổi (PCV) - nguyên nhân phổ biến gây viêm phổi do vi khuẩn.

Trẻ mắc các bệnh mạn tính, đối tượng đặc biệt có nguy cơ mắc các dạng viêm phổi, có thể được tiêm thêm vác-xin hoặc thuốc bảo vệ miễn dịch. Vác-xin cúm thường được khuyên dùng cho trẻ mắc các bệnh mạn tính như rối loạn tim hoặc phổi mạn tính, hen suyễn, cũng như cho trẻ khoẻ mạnh.

Trẻ sinh non được tiêm chống RSV -  có thể gây viêm phổi khi trẻ lớn. Bác sĩ cũng có thể cho trẻ dùng kháng sinh ngừa bệnh để ngăn viêm phổi.

Nhìn chung, viêm phổi không lây lan nhưng vi-rút đường hô hấp trên có thể dẫn tới viêm phổi, vì vậy biện pháp tốt nhất để phòng viêm phổi là:

  • Tiêm vắc-xin đầy đủ
  • Rửa tay thường xuyên
  • Không hút thuốc lá
  • Ăn uống hợp lý và thường xuyên luyện tập để tăng cường thể lực.
  • Đối với trẻ em nên giữ trẻ tránh xa những người bị nhiễm trùng đường hô hấp trên.
Điều trị

Việc điều trị thường tuỳ theo mức độ nặng của triệu chứng và nguyên nhân gây viêm phổi.

  • Viêm phổi do vi khuẩn thường được điều trị bằng kháng sinh. Để phòng ngừa hiện tượng kháng thuốc, cần dùng đủ liều kháng sinh kể cả khi bệnh đã thuyên giảm.
  • Viêm phổi do virut: Kháng sinh không có tác dụng. Bệnh nói chung được điều trị giống như với cúm: nghỉ ngơi và uống nhiều nước.
  • Viêm phổi do Mycoplasma được điều trị bằng kháng sinh. Một số trường hợp bệnh có thể rất nhẹ và không cần điều trị.
  • Viêm phổi do nấm sẽ được điều trị bằng thuốc chống nấm.

Đa số trường hợp viêm phổi do vi khuẩn có thể được chữa khỏi trong vòng 1 - 2 tuần. Viêm phổi do virut có thể kéo dài hơn. Viêm phổi do Mycoplasma có thể phải mất 4 - 6 tuần mới hoàn toàn bình phục.

Bệnh phổ biến
Tải ứng dụng để nhận thông báo Tin tức sức khỏe mới nhất
eDoctor - App StoreeDoctor -  Google Play

Bạn vẫn chưa tìm thấy thông tin mình cần?

Hãy để lại số điện thoại, chúng tôi sẽ tư vấn nhanh nhất cho bạn.