Các vi khuẩn gây viêm họng liên cầu khuẩn là Streptococcus nhóm A. Vi khuẩn này có thể gây bệnh chốc lở da và thường gây nhiễm trùng nhẹ, nhưng có thể đi vào dòng máu, dẫn đến nhiễm trùng đe dọa tính mạng (viêm cân mạc hoại tử, hội chứng sốc độc tố). Viêm họng do liên cầu không được điều trị hoặc điều trị một phần có thể gây sốt thấp khớp hoặc bệnh tinh hồng nhiệt. Bệnh nhân có thể bị suy thận sau khi bị viêm họng do liên cầu.
Các triệu chứng thường bao gồm: đau họng, nuốt đau, sốt.
Hỏi bệnh sử và khám thực thể. Xét nghiệm chất nhầy cổ họng tìm liên cầu khuẩn.
Điều trị tùy thuộc vào diện tích nhiễm và mức độ nhiễm trùng. Đa số bệnh nhân được điều trị bằng kháng sinh đường uống như penicillin hoặc erythromycin. Ibuprofen (Motrin) và / hoặc acetaminophen (Tylenol) được dùng để hạ sốt và giảm đau. Cần điều trị triệt để phòng ngừa sốt thấp khớp.
Viêm họng do liên cầu có thể xảy ra đối với mọi người, nhưng gặp nhiều hơn ở trẻ em 6-12 tuổi. Bệnh có thể gây ra các biến chứng nặng như thấp khớp, tổn thương các van tim.
Liên cầu lây nhiễm mạnh qua thức ăn, nước uống, hơi thở, dính vào đồ vật lây sang tay rồi đưa lên miệng. Khi người bệnh ho, hắt hơi, nói chuyện, liên cầu có thể lan truyền qua những giọt nước bọt li ti khuếch tán vào không khí, người lành hít phải sẽ bị nhiễm bệnh, đồng thời, một số lượng liên cầu từ các giọt nước bọt rơi xuống bề mặt đồ vật, người lớn và trẻ em có thể bị nhiễm khuẩn do sờ vào đồ vật, núm cửa rồi đưa chúng lên mũi hoặc miệng.
Liên cầu cũng có thể từ nước bọt của bệnh nhân bắn ra, rơi nhiễm vào thức ăn, nước uống, người lành ăn uống phải sẽ bị lây bệnh. Trẻ nhỏ rất nhạy cảm với bệnh truyền nhiễm nói chung và liên cầu nói riêng do hệ miễn dịch đang phát triển, chưa hoàn thiện nên dễ lây bệnh trong gia đình, trường học và nhà trẻ.
Một người bị viêm họng do liên cầu thường có các triệu chứng như sau: tuyến amidan đỏ và sưng to. Đau họng không kèm theo cảm lạnh hoặc chảy nước mũi. Nhưng cũng có những bệnh nhân bị viêm họng liên cầu mà không đau họng. Đôi khi bạn có thể nhìn thấy vệt trắng hoặc một vài đốm mủ trên amidan. Ở trẻ em, amidan có thể có màng màu xám hoặc màu trắng.
Sưng và đau hạch ở cổ. Bệnh nhân có sốt trên 39,5 độ C, đau đầu, đau nhức cơ bắp, đau bụng và có thể nôn. Nếu trẻ bị viêm họng liên cầu, chúng sẽ đau họng và khó nuốt. Trẻ em có thể có rối loạn nhịp thở, hơi thở nông, đau đầu nặng, đau ngực, nổi ban hoặc đau khớp.
Xét nghiệm: ngoáy ở họng hoặc đốm mủ ở amidan, nuôi cấy tìm thấy liên cầu họng.
Phòng bệnh bằng các biện pháp sau đây: thường xuyên rửa tay trước và sau khi chăm sóc trẻ nhỏ; với trẻ lớn hơn, cần hướng dẫn trẻ rửa tay trước khi ăn, sau khi tiếp xúc với các đồ vật trong phòng. Dạy trẻ che miệng khi ho hay hắt hơi.
Hầu hết các trường hợp viêm họng do liên cầu đều phải dùng kháng sinh như penicillin, cephalosporin hoặc clindamycin.
Thuốc penicillin có thể dùng đường tiêm trong trường hợp trẻ khó nuốt hoặc có nôn. Điều cần lưu ý là bạn phải bảo đảm cho trẻ uống thuốc đầy đủ số ngày theo chỉ định của bác sĩ để tránh tạo ra các chủng vi khuẩn kháng thuốc do dừng thuốc sớm.
Nếu có vi khuẩn kháng thuốc, nó cũng gây nhiều ca viêm họng do liên cầu hơn và các biến chứng nặng như thấp khớp, hở van tim cũng nhiều hơn.
Điều trị triệu chứng dùng các loại thuốc: acetaminophen để giảm đau họng và giảm sốt. Nhưng lưu ý không dùng aspirin cho trẻ dưới 12 tuổi. Dùng các loại vitamin nhóm B, C để nâng cao thể trạng cho bệnh nhân.