Viêm cơ tim có thể do nhiễm trùng (thường là virus) hoặc là biến chứng của một căn bệnh tiềm ẩn, chấn thương, xạ trị hoặc là cách phản ứng tiêu cực của cơ thể đối với các loại thuốc. Cũng có thể xảy ra viêm màng bao quanh tim (viêm màng ngoài tim). Mức độ và tiên lượng bệnh rất khác nhau, nhiều người hoàn toàn hồi phục sau điều trị, những người khác có thể có tổn thương tim vĩnh viễn và suy tim.
Đau ngực, khó thở, tim đập nhanh, ngất, mệt mỏi, tập thể dục không dung nạp. Có thể không có triệu chứng.
Hỏi bệnh sử và khám thực thể. Điện tâm đồ (ECG hoặc EKG), chụp cắt lớp vi tính (CT Scan), chụp cộng hưởng từ (MRI), chụp X-quang,siêu âm tim. Xét nghiệm máu tìm kháng thể chống lại virut. Đặt ống thông tim để loại trừ bệnh động mạch vành ở những người trên 40 tuổi. Trong một số trường hợp, sinh thiết cơ tim được thực hiện. Xét nghiệm công thức máu toàn bộ (CBC), bảng chuyển hóa toàn diện (CMP), xét nghiệm D-dimer, Troponin, phân tích nước tiểu (UA). Các xét nghiệm bổ sung có thể được yêu cầu.
Điều trị dựa trên nguyên nhân gây bệnh. Nếu không có chẩn đoán cụ thể, điều trị bằng thuốc sẽ được sử dụng để tránh suy tim và giúp ngăn ngừa bệnh tim trở nặng. Nếu nhịp tim bất thường, có thể dùng thuốc ổn định nhịp tim, dùng máy tạo nhịp tim hoặc cấy máy khử rung cơ tim tự động.
Viêm cơ tim là sự viêm nhiễm cấp tính hay mạn tính ở cơ tim. Bệnh thường kèm theo viêm màng trong tim, viêm màng ngoài tim, ít khi viêm cơ tim đơn độc.
Đặc điểm của viêm cơ tim:
Triệu chứng lâm sàng của viêm cơ tim phụ thuộc vào nguyên nhân gây viêm cơ tim, không có triệu chứng đặc hiệu.
Khám thấy:
Không có phương pháp phòng chống cụ thể đối với viêm cơ tim. Tuy nhiên, thực hiện các bước sau đây để ngăn ngừa nhiễm trùng có thể tránh được căn bệnh này.