eDoctor
eDoctor
eDoctorChia sẻ

Uốn ván

Uốn ván thường được gọi là bệnh "cứng hàm

Tổng quan

Bệnh uốn ván (tetanus) là một bệnh cấp tính do ngoại độc tố (tetanus exotoxin) của vi khuẩn uốn ván (Clostridium tetani) phát triển tại vết thương trong điều kiện yếm khí. Các triệu chứng của bệnh được biểu hiện là những cơn co cứng cơ kèm theo đau, trước tiên là các cơ nhai, cơ mặt, cơ gáy và sau đó là các cơ toàn thân.

Bệnh uốn ván là một trong những nguyên nhân quan trọng gây tử vong ở nhiều nước đang phát triển thuộc Châu Á, Châu Phi và Nam Mỹ, đặc biệt ở những vùng nông thôn và vùng nhiệt đới. Khi trẻ sơ sinh bị uốn ván thì tỷ lệ tử vong rất cao.

Nguyên nhân

Do bị trầy xát vàviết thương tiếp xúc trực tiếp với trực khuẩn uốn ván Clostridium tetani có trong đất, cát bụi, phân trâu bòngựa và gia cầm, cống rãnh, dụng cụ phẫu thuật không tiệt trùng kỹ…, xâm nhậpvào các vết thương, vết trầy xước phát triển thành ổ nhiễm trùng gây bệnh uốnván.

Nguyên nhân khác

Uốn ván ở người lớn

Uốn ván toàn thân là thể bệnh hay gặp nhất. Dấu hiệu điển hình là tăng trương lực cơ và co cứng toàn thân. Lúc đầu tăng trương lực cơ ở các cơ nhai, nuốt khó và cứng hay đau các cơ cổ, vai, lưng. Kế tiếp các cơ khác cũng bị tăng trương lực gây ra cứng bụng và cứng các cơ ở gốc chi; do co cứng liên tục các cơ mặt, tạo ra một vẻ mặt nhăn nhó hay kiểu cười khẩy, cười nhăn, co cứng cơ lưng tạo ra một tư thế lưng cong ưỡn lưng.

Ở một số bệnh nhân xuất hiện các cơn co cứng toàn thân kịch phát, với cường độ mạnh, những cơn đau làm cho bệnh nhân xanh tím và đe dọa ngừng thở. Các cơn này có thể lặp đi lặp lại, có thể là tự phát hoặc do kích thích dù là rất nhẹ. Ở mức độ nhẹ, bệnh nhân chỉ bị tình trạng cứng cơ và có một vài cơn co cứng hoặc không có cơn co cứng nào. Thể vừa có dấu hiệu cứng hàm, khó nuốt, cứng cơ và các cơn co cứng.

Trường hợp nặng, bệnh nhân bị nhiều cơn kịch phát, có thể bị sốt (phần lớn không sốt). Nuốt khó hoặc chướng bụng làm cho bệnh nhân ăn uống khó khăn.

Rối loạn hệ thần kinh thực vật như huyết áp tăng thất thường, hay thường xuyên; nhịp tim nhanh, loạn nhịp tim; sốt cao, vã mồ hôi. Một số biến chứng về tim mạch có thể gặp là hạ huyết áp và chậm nhịp tim, đôi khi xuất hiện ngừng tim đột ngột. Những biến chứng khác là viêm phổi, loét do nằm lâu...

Uốn ván cục bộ ít gặp, biểu hiện chỉ giới hạn ở các cơ gần vết thương, đây là thể nhẹ, tiên lượng tốt. Uốn ván đầu là một hình thái hiếm gặp của uốn ván cục bộ, diễn ra sau chấn thương đầu hay nhiễm khuẩn tai. Các triệu chứng gồm cứng hàm, rối loạn chức năng một hoặc nhiều dây thần kinh sọ, thường gặp là dây thần kinh số 7, tỷ lệ tử vong cao.

Uốn ván ở trẻ sơ sinh

Thường khởi phát trong 2 tuần đầu sau khi sinh với các dấu hiệu: trẻ bỏ bú do cứng hàm, co cứng toàn thân dễ dẫn đến tử vong.
Phòng ngừa
  • Tiêm vaccin chống độc tố uốn ván:  Vaccin thường được tiêm cho trẻ ở dạng kết hợp 3 loại bạch hầu - uốn ván - ho gà (DPT).
  • Xử trí vết thương.
    • Giữ sạch vết thương. Rửa kỹ vết thương và vùng xung quanh bằng xà phòng và nước sạch. Nếu vết thương lẫn đất bẩn, cần đến bác sĩ.Cẩn thận với những vết thương có nguy cơ gây uốn ván, gồm vết thương do châm chích hoặc đứt sâu, vết đốt của côn trùng, nhất là những vết thương bẩn.
    • Dùng kháng sinh. Sau khi rửa sạch vết thương, bôi một lớp kem hoặc mỡ kháng sinh mỏng. Kháng sinh không làm vết thương liền nhanh hơn nhưng có thể ngăn chặn vi khuẩn phát triển và gây nhiễm trùng.
    • Băng vết thương. Việc tiếp xúc với không khí sẽ làm vết thương liền nhanh hơn nhưng băng sẽ giúp cho vết thương sạch và ngăn không cho vi khuẩn xâm nhập. Nên băng đến khi vết thương đóng vảy.
    • Thay băng. Thay ít nhất mỗi ngày 1 lần hoặc khi băng bị ướt hoặc bẩn sẽ giúp ngăn ngừa nhiễm trùng.
Điều trị
  • Bệnh nhân phải được chăm sóc trong một căn phòng yên tĩnh để giám sát và theo dõi tim, phổi thường xuyên, hạn chế mọi sự kích thích. Duy trì và bảo vệ đường thở. Xử lý vết thương sạch sẽ, loại bỏ triệt để các dị vật.
  • Dùng kháng độc tố uốn ván: để vô hiệu hóa độc tố lưu hành trong máu và độc tố ở vết thương nhằm làm giảm tỷ lệ tử vong; kịp thời dùng globulin miễn dịch uốn ván của người. Tốt nhất là nên tiêm kháng độc tố trước khi điều trị vết thương.
  • Dùng kháng sinh: tiêu diệt tận gốc tế bào thực vật là nguồn sản sinh ra độc tố. Có thể dùng một trong các thuốc như sau: penicillin 10-12 triệu đơn vị, tiêm mỗi ngày x 10 ngày; metronidazol 500mg 6 giờ/lần hay 1g cứ 12 giờ/lần; dùng clindamycin, erythromycin. Đồng thời phải điều trị đặc hiệu với nhiễm khuẩn do các vi khuẩn khác gây ra.
  • Kiểm soát các cơn co cứng: Dùng một hay phối hợp các thuốc sau đây: diazepam được sử dụng phổ biến: lorazepam, barbiturat, chlorpromazin. Thuốc phong bế thần kinh cơ kết hợp với thở máy để điều trị các cơn co cứng không đáp ứng với thuốc hoặc các cơn co cứng đe dọa ngừng thở.
  • Điều trị hỗ trợ: Mở khí quản có thể kết hợp hoặc không kết hợp với thở máy; bù nước và điện giải; tăng cường dinh dưỡng bằng truyền dịch hoặc cho ăn qua ống thông vào dạ dày; vật lý trị liệu để đề phòng cứng cơ; dùng heparin và các chất kháng đông khác để đề phòng tắc mạch phổi; theo dõi chức năng của thận, bàng quang và ruột; phòng chống chảy máu và loét đường tiêu hóa.
  • Dùng vaccin gây miễn dịch chủ động: Tất cả bệnh nhân phải được tiêm vaccin sau khi bệnh đã phục hồi.
Bệnh phổ biến
Tải ứng dụng để nhận thông báo Tin tức sức khỏe mới nhất
eDoctor - App StoreeDoctor -  Google Play

Bạn vẫn chưa tìm thấy thông tin mình cần?

Hãy để lại số điện thoại, chúng tôi sẽ tư vấn nhanh nhất cho bạn.