Là sự tăng trưởng bất thường và phát triển thành ung thư của các tế bào trực tràng. Trực tràng là phần cuối cùng của ruột già, bám vào hậu môn. Chức năng chính của trực tràng là lưu trữ phân. Những yếu tố nguy cơ bao gồm: tuổi tác, hút thuốc lá, chế độ ăn nhiều chất béo và lịch sử gia đình hoặc cá nhân bị polyp hoặc ung thư đại trực tràng.
Đau trực tràng, đau khi đại tiện, táo bón, đau bụng, chảy máu trực tràng, giảm cân không rõ lý do.
Hỏi bệnh sử và khám thực thể. Nội soi và sinh thiết trực tràng để xác định chẩn đoán. Quét CT Scan, chụp cộng hưởng từ (MRI) và xét nghiệm máu tìm kháng nguyên ung thư biểu mô phôi (CEA) để xác định mức độ bệnh. Xét nghiệm công thức máu toàn bộ (CBC), bảng chuyển hóa toàn diện (CMP). Các xét nghiệm bổ sung có thể được yêu cầu.
Điều trị tùy thuộc vào mức độ của bệnh, bao gồm: phẫu thuật, hóa trị và / hoặc xạ trị.
Ung thư đại trực tràng bắt nguồn từ các mô đại tràng (phần dài nhất của ruột già) hoặc trực tràng (vài cm cuối cùng của ruột già trước hậu môn). Hầu hết các ung thư đại trực tràng là các khối u ác tính bắt nguồn từ mô tuyến (ung thư bắt đầu trong các tế bào có chức năng tạo và giải phóng chất nhầy và các chất dịch khác).
Ung thư trực tràng hiện đang gia tăng ở cả nam và nữ. Trong hầu hết các trường hợp, ung thư trực tràng khởi phát từ một polyp phát triển thành ung thư.
Bệnh tiến triển tương đối chậm, di căn muộn; nếu phát hiện sớm, điều trị triệt để tỷ lệ sống trên 5 năm đạt 60-80%.