eDoctor
eDoctor
eDoctorChia sẻ

Tay, chân, miệng

Bệnh tay, chân, miệng (TCM) là một hội chứng bệnh ở người do virus đường ruột Coxsackie A16 gây ra. Đây là một bệnh thường gặp ở nhũ nhi và trẻ em (dưới 3 tuổi). Bệnh thường được đặc trưng bởi sốt, đau họng và nổi ban có bọng nước bắt đầu tử cổ họng. Bệnh lây chủ yếu theo đường tiêu hoá, từ nước bọt, phỏng nước và phân của trẻ nhiễm bệnh.

TRIỆU CHỨNG

Phát ban dạng phỏng nước trên bàn tay, bàn chân và mông, vết loét trong miệng, sốt, quấn khóc.

CHẨN ĐOÁN

Hỏi bệnh sử và khám thực thể.

ĐIỀU TRỊ

Điều trị bao gồm: acetaminophen (Tylenol), thuốc chống viêm không steroid / NSAIDs (ibuprofen / Motrin hoặc Advil, naproxen / Naprosyn)

Tổng quan

Bệnh tay - chân - miệng là bệnh truyền nhiễm lây từ người sang người, dễ gây thành dịch do vi rút đường ruột gây ra.

Bệnh lây chủ yếu theo đường tiêu hoá. Nguồn lây chính từ nước bọt, phỏng nước và phân của trẻ nhiễm bệnh.

Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt tập trung ở nhóm dưới 3 tuổi. Các yếu tố sinh hoạt tập thể như trẻ đi học tại nhà trẻ, mẫu giáo, đến các nơi trẻ chơi tập trung là các yếu tố nguy cơ lây truyền bệnh, đặc biệt là trong các đợt bùng phát.

Bệnh tay - chân - miệng gặp rải rác quanh năm ở hầu hết các địa phương. Tại các tỉnh phía Nam, bệnh có xu hướng tăng cao vào hai thời điểm tháng 3 - 5 và từ tháng 9 - 12 hàng năm.

Nguyên nhân

Hai nhóm tác nhân gây bệnh thường gặp là Coxsackievirus A16 và Enterovirus 71 (EV71). Biểu hiện chính là tổn thương da, niêm mạc dưới dạng phỏng nước ở các vị trí đặc biệt như niêm mạc miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, mông, gối. Bệnh có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm não - màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử trí kịp thời. Các trường hợp biến chứng nặng thường do EV71.

Nguyên nhân khác

Triệu chứng lâm sàng:

  • Giai đoạn ủ bệnh: 3-7 ngày.
  • Giai đoạn khởi phát: Từ 1-2 ngày với các triệu chứng như sốt nhẹ, mệt mỏi, đau họng, biếng ăn, tiêu chảy vài lần trong ngày.
  • Giai đoạn toàn phát: Có thể kéo dài 3-10 ngày với các triệu chứng điển hình của bệnh:
    • Loét miệng: vết loét đỏ hay phỏng nước có đường kính 2-3 mm ở niêm mạc miệng, lợi, lưỡi.
    • Phát ban dạng phỏng nước: Ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông; tồn tại trong thời gian ngắn (dưới 7 ngày) sau đó để lại vết thâm.
    • Sốt nhẹ.
    • Nôn.
    • Nếu trẻ sốt cao và nôn nhiều dễ có nguy cơ biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp, thường xuất hiện sớm từ ngày 2 đến ngày 5 của bệnh.
  • Giai đoạn lui bệnh: Thường từ 3-5 ngày sau, trẻ hồi phục hoàn toàn nếu không có biến chứng.

Các thể lâm sàng:

  • Thể tối cấp: Bệnh diễn tiến rất nhanh, có các biến chứng nặng như suy tuần hoàn, suy hô hấp, hôn mê co giật dẫn đến tử vong trong vòng 48 giờ.
  • Thể cấp tính với bốn giai đoạn điển hình như trên.
  • Thể không điển hình: Dấu hiệu phát ban không rõ ràng hoặc chỉ có loét miệng hoặc chỉ có triệu chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp mà không phát ban và loét miệng.
Phòng ngừa

Nguyên tắc phòng bệnh:

  • Hiện chưa có vắc xin phòng bệnh đặc hiệu.
  • Áp dụng các biện pháp phòng bệnh đối với bệnh lây qua đường tiêu hoá, đặc biệt chú ý tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây.

Phòng bệnh tại các cơ sở y tế:

  • Cách ly theo nhóm bệnh.
  • Nhân viên y tế: Mang khẩu trang, rửa, sát khuẩn tay trước và sau khi chăm sóc.
  • Khử khuẩn bề mặt, giường bệnh, buồng bệnh bằng Cloramin B 2%.
  • Xử lý chất thải theo quy trình phòng bệnh lây qua đường tiêu hoá.

Phòng bệnh ở cộng đồng:

  • Vệ sinh cá nhân, rửa tay bằng xà phòng (đặc biệt sau khi thay quần áo, tã, sau khi tiếp xúc với phân, nước bọt).
  • Rửa sạch đồ chơi, vật dụng, sàn nhà.
  • Lau sàn nhà bằng dung dịch khử khuẩn Cloramin B 2%.
  • Cách ly trẻ bệnh tại nhà. Không đến nhà trẻ, trường học trong tuần đầu tiên của bệnh.
Điều trị

Nguyên tắc điều trị:

  • Hiện chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chỉ điều trị hỗ trợ (không dùng kháng sinh khi không có bội nhiễm).
  • Theo dõi sát, phát hiện sớm và điều trị biến chứng.
  • Bảo đảm dinh dưỡng đầy đủ, nâng cao thể trạng.

Độ 1: Chỉ loét miệng và/hoặc tổn thương da. Trường hợp này bệnh nhân điều trị ngoại trú và theo dõi tại y tế cơ sở.

  • Dinh dưỡng đầy đủ theo tuổi. Trẻ còn bú cần tiếp tục cho ăn sữa mẹ.
  • Hạ sốt khi sốt cao bằng Paracetamol liều 10 mg/kg/lần (uống) mỗi 6 giờ hoặc lau mát.
  • Vệ sinh răng miệng.
  • Nghỉ ngơi, tránh kích thích.
  • Tái khám mỗi 1-2 ngày trong 5-10 ngày đầu của bệnh
  • Dặn dò dấu hiệu nặng cần tái khám ngay:
    • Sốt cao ≥ 390C.
    • Thở nhanh, khó thở.
    • Rung giật cơ, chới với, run chi, quấy khóc, bứt rứt khó ngủ.
    • Co giật, hôn mê.
    • Yếu liệt chi.
    • Da nổi vân tím.
  • Chỉ định nhập viện:
    • Biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp (từ độ 2).
    • Sốt cao ≥ 390C.
    • Nôn nhiều.
    • Nhà xa: không có khả năng theo dõi, tái khám.

Độ 2: Bệnh nhân có biến chứng thần kinh hoặc tim mạch mức độ trung bình. Bệnh nhân cần được điều trị nội trú tại bệnh viện huyện hoặc tỉnh.

Độ 3: Bệnh nhân bị biến chứng nặng về thần kinh, hô hấp, tim mạch. Cần để người bệnh điều trị nội trú tại bệnh viện tỉnh hoặc bệnh viện huyện nếu đủ điều kiện.

Độ 4: Bệnh nhân có biến chứng rất nặng, khó hồi phục, do đó cần điều trị nội trú tại bệnh viện trung ương hoặc bệnh viện tỉnh, huyện nếu đủ điều kiện.

Bệnh phổ biến
Tải ứng dụng để nhận thông báo Tin tức sức khỏe mới nhất
eDoctor - App StoreeDoctor -  Google Play

Bạn vẫn chưa tìm thấy thông tin mình cần?

Hãy để lại số điện thoại, chúng tôi sẽ tư vấn nhanh nhất cho bạn.