Vi rút Hantan hay Hantaan gây ra hai thể bệnh với tỷ lệ tử vong cao là sốt xuất huyết hội chứng thận (HFRS - Haemorrhagic Fever with Renal Syndrome) và sốt xuất huyết hội chứng phổi (HPS - Hantanvirus Pulmonary Syndrome). Vi rút Hanta được tìm thấy trên toàn thế giới và lan truyền qua tiếp xúc của con người với chất thải hay vết cắn của động vật gặm nhấm nhiễm vi rút, phổ biến nhất là loài chuột. Căn bệnh này không thể lây lan từ người sang người.
Ho, sốt, mệt mỏi, suy nhược, ớn lạnh, đau cơ, nhức đầu, khó thở, tử vong.
Hỏi bệnh sử và khám thực thể. Thực hiện các xét nghiệm máu để phát hiện vi rút Hanta.
Xét nghiệm máu toàn bộ (CBC), xét nghiệm bảng chuyển hóa toàn diện (CMP), chụp cắt lớp vi tính (CT Scan), điện tâm đồ (EKG), chụp x-quang. Cấy đờm, cấy máu có thể cần thực hiện bổ sung.
Điều trị phụ thuộc vào mức độ của bệnh và có thể bao gồm: dịch truyền tĩnh mạch, oxy, thở máy, nhập khoa hồi sức cấp cứu. Kháng sinh không có hiệu quả chống lại vi rút Hanta nhưng một loại thuốc kháng virus được gọi là ribavirin, có thể có hiệu quả chống lại sự tấn công của vi rút đến tim, phổi và thận.
Bệnh sốt xuất huyết do vi rút Hantan thuộc nhóm C trong Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
Vi rút Hantan còn viết là vi rút Hantaan (genus Hantavirus, thuộc họ Bunyaviridea) có thể gây bệnh cho người nhưng không gây bệnh cho các loài gặm nhấm. Người bị nhiễm bệnh do hít phải những vật thể trong không khí hình thành từ chất thải hay vết cắn của động vật gặm nhấm có nhiễm vi rút.
Vi rút Hantan gây ra hai thể bệnh với tỷ lệ tử vong cao là sốt xuất huyết hội chứng thận (HFRS - Haemorrhagic Fever with Renal Syndrome) và sốt xuất huyết hội chứng phổi (HPS - Hantanvirus Pulmonary Syndrome).
Vi rút tồn tại trong chuột, kể cả chuột nuôi trong phòng thí nghiệm. Mỗi giống chuột tương ứng với một ổ chứa các týp vi rút Hantan khác nhau. Kháng nguyên vi rút Hantan đã được phát hiện thấy ở 16 giống chuột khác nhau.