eDoctor
eDoctor
eDoctorChia sẻ

Nhức đầu

Nhức đầu và tình trạng đau ở vùng đầu. Đây là căn bệnh phổ biến nhất và có thể xuất hiện thường xuyên đối với nhiều người. Nhức đầu có thể được gây ra bởi nhiều nguyên nhân bao gồm căng thẳng, chấn thương, đau nửa đầu hoặc do vấn đề tâm lý, tình cảm. Có trường hợp, nhức đầu là do khối u não hoặc nhiễm trùng nặng (như viêm màng não).

TRIỆU CHỨNG

Đau đầu; Đau cổ; Chóng mặt; Buồn nôn, ói mửa; Bất thường về thần kinh; Thay đổi thị giác.

CHẨN ĐOÁN

Hỏi bệnh sử và khám thực thể với sự chú ý đặc biệt đến hệ thống thần kinh. Trong một vài trường hợp hiếm hoi, chụp cắt lớp vi tính đầu hoặc chụp cộng hưởng từnão được chỉ định.Xét nghiệm máu toàn bộ (CBC), xét nghiệm bảng chuyển hóa toàn diện (CMP), chụp cắt lớp vi tính (CT Scan), chụp cộng hưởng từ (MRI), xét nghiệm nước tiểu (UA).

ĐIỀU TRỊ

Xác định loại đau đầu và nguyên nhân của đau đầu quyết định biện pháp điều trị. Thuốc sử dụng bao gồm: thuốc chống viêm không steroid / NSAIDs (ibuprofen / Motrin hoặc Advil, naproxen / Naprosyn), thuốc giảm đau như acetaminophen (Tylenol), thuốc đau nửa đầu, và / hoặc các thuốc chống buồn nôn.

Tổng quan

Nhức đầu là tình trạng đau ở vùng đầu và đau không chỉ là sự khó chịu về mặt cảm giác mà còn liên quan đến vấn đề tâm lý, tình cảm.

Nguyên nhân
  • Nhức đầu nguyên phát:  Nhức đầu nguyên phát thường không kèm theo các bệnh ẩn sau nó, thường có liên hệ với các nguyên nhân môi trường, vật lý, do gắng sức hoặc tâm lý.
  • Nhức đầu thứ phát: Nhức đầu thứ phát là triệu chứng của một bệnh ẩn dưới hoặc do rối loạn sinh lý.
    • Tǎng áp lực nội sọ: u não, áp xe não, tụ máu dưới màng cứng, phù não, giả u não
    • Viêm: viêm màng não/não, viêm động mạch thái dương.
    • Các bệnh nhãn khoa: mỏi mắt, glôcôm.
    • Đau dây thần kinh tam thoa.
    • Viêm khớp/bệnh khớp: viêm cột sống cổ, viêm xương khớp đốt sống cổ, hội chứng khớp thái dương hàm.
    • Dùng thuốc/hóa chất: thuốc giãn mạch, nitrat/nitrit, mononatri glutamat, caffein, thuốc phiện, rượu.
  • Nhức đầu do các kích thích khác: quá sức, sốt hoặc hạ thân nhiệt, ho, hoạt động tình dục...
  • Các phơi nhiễm ở môi trường
  • Các yếu tố tâm lý.
Nguyên nhân khác

Nhức đầu nguyên phát Migren

  • Các đặc trưng điển hình của nhức đầu do migren là:
    • Vị trí: một bên, ở thái dương, trán, thái dương- trán, sau hố mắt.
    • Đặc tính: theo nhịp, đau liên miên, cường độ vừa phải đến nặng, xuất hiện từng cơn riêng biệt.
    • Tiền triệu: trong nhiều trường hợp, có một số triệu chứng thần kinh khác nhau xảy ra trước khi khởi phát cơn nhức đầu.
    • Khởi phát: cơn nhức đầu nặng phát triển rất nhanh, kèm theo buồn nôn và nôn xảy ra rất điển hình trong giờ đầu.
    • Thời gian kéo dài cơn đau: khoảng 4-72 giờ nếu không điều trị.
    • Các triệu chứng phối hợp: buồn nôn và/hoặc nôn, sợ ánh sáng và/hoặc sợ tiếng động.
  • Các đặc điểm điển hình của nhức đầu từng đợt là:
    • Vị trí: một bên và hốc mắt
    • Đặc tính: nặng, nóng bỏng, đau buốt hoặc đau nhói như dao đâm; không đau nhức nhối.
    • Các triệu chứng phối hợp: chảy nước mắt, chảy mũi, co đồng tử, sụp mí, xung huyết mũi, mắt đỏ, má đỏ, chậm nhịp tim.
    • Tần số: xảy ra từng đợt 4-6 cơn mỗi ngày, trên 2-12 tuần. Tái phát thường xảy ra hàng nǎm vào cùng thời gian.
    • Khởi phát và thời lượng: cơn thường bắt đầu 2-3 giờ trong giấc ngủ và kéo dài 30-60 phút.
    • Nhức đầu thành đợt là dạng nặng nhất của nhức đầu nguyên phát. Nam mắc nhiều hơn nữ, điển hình ở độ tuổi 20-30. Các triệu chứng có đặc điểm rõ và dễ chẩn đoán.

Các triệu chứng của nhức đầu thành đợt phù hợp với sự giải phóng bất thần histamin vào dòng máu. Như vậy nhức đầu thành đợt đã được coi là "nhức đầu histamin". Tuy nhiên, các thuốc kháng histamin lại không có tác dụng điều trị dạng nhức đầu này. 

  • Nhức đầu áp lực hoặc nhức đầu do co cơ. Các đặc trưng điển hình của nhức đầu áp lực hoặc nhức đầu do co cơ là:
    • Vị trí: thường khu trú ở các cơ trên đầu: quanh hố mắt, vùng thái dương và vùng chẩm. Như vậy nhức đầu áp lực được mô tả điển hình là “giống bǎng mũ” về sự phân bố. Nhức đầu điển hình là cả 2 bên và đối xứng, nhưng cũng có thể là một bên hoặc thường khu trú ở vùng chẩm và vùng trán. Đặc tính: đau âm ỉ, tính chất thắt chặt hoặc như có dải bǎng quấn chặt quanh đầu, da đầu nhạy cảm.
    • Thời gian kéo dài cơn đau: hàng giờ tới hàng ngày. Các bệnh nhân có nhức đầu thường xuyên hàng ngày hoặc hàng tuần hay nhức đầu áp lực (các bệnh nghiêm trọng ở trong sọ cần được xem xét trong chẩn đoán khác).
    • Tiền triệu: không.
    • Các triệu chứng đi kèm: buồn nôn và nôn thường hiếm và nếu có thường xảy ra sau nhiều giờ, khi nhức đầu đã trở nên nặng.

Nhức đầu thứ phát

Nhức đầu thứ phát có những nguyên nhân đặc hiệu, nếu được điều trị thích hợp sẽ làm giảm nhức đầu. Khi các triệu chứng nhức đầu không theo mô hình điển hình của loại nhức đầu nguyên phát, thầy thuốc cần phải nghi ngờ và tìm kiếm các nguyên nhân thứ phát. Nói chung, xem xét kỹ tiền sử bệnh và thăm khám thực thể sẽ xác định được nguyên nhân nhức đầu.

Phòng ngừa
  • Nhức đầu thứ phát:
    •  Điều trị triệt để các bệnh lý gây nhức đầu.
    • Không lạm dụng các thuốc/hóa chất gây nhức đầu.
  • Nhức đầu nguyên phát:
    • Phòng tránh nhức đầu do áp lực:
      • Dành thời gian thư giãn trong ngày. Nơi làm việc đủ sáng, thoáng khô. Tránh bị stress.
      • Không ăn pho mát, hạt dẻ, chocola, uống vang đỏ hay các thực phẩm chứa caffein. Không làm việc nơi ánh sáng tối. 
    • Giảm nhức đầu do xoangThường xảy ra khi thời tiết lạnh hay dị ứng làm đường hô hấp bị viêm hay nhiễm trùng. Do vậy nên tránh lạnh. Tránh những nguyên nhân khởi nguyên những vấn đề ở xoang như hạt phấn, bụi bặm, khói thuốc và các mùi nặng. Để giảm đau nên giữ cho các xoang được mở và không có chất nhầy (mũi); dùng các loại thuốc chống tụ huyết ở mũi để hết nghẹt mũi và giảm viêm; uống nhiều nước để làm loãng chất nhầy gây nghẹt mũi; chườm nóng xung quanh xoang mũi.
Điều trị

Người bệnh chỉ nên dùng thuốc giảm đau bậc 1 theo đề xuất của Tổ chức Y tế thế giới. Điển hình và phổ biến của nhóm này là paracetamol (còn có tên acetaminophen), aspirin hoặc thuốc chống viêm không steroid (viết tắt NSAID) để trị nhức đầu.Sử dụng thuốc giảm đau đúng liều lượng. Đối với người lớn, liều thông thường của paracetamol không nên quá 3g/ngày (mỗi lần 500-1.000mg, 3 lần/ngày). Riêng đối với người cao tuổi nên dùng liều thấp hơn do chức năng gan kém. Thời gian dùng paracetamol không quá 10 ngày ở người lớn hoặc 5 ngày ở trẻ em, trừ khi được bác sĩ hướng dẫn. Uống acetaminophen liều cao trong thời gian dài có thể gây ảnh hưởng đến gan, thận. Uống liều trên 15g có thể gây tử vong do suy gan không hồi phục và tuyệt đối tránh uống acetaminophen khi uống rượu vì dễ gây tổn thương gan.Aspirin là thuốc có thể gây rối loạn tiêu hóa như ăn không tiêu, loét và có thể gây chảy máu dạ dày. Tuy hiện nay trên thị trường đã có loại aspirin được bào chế ở dạng viên bao phim hạn chế sự tiếp xúc của thuốc với niêm mạc dạ dày nhưng vẫn không loại bỏ hết nguy cơ gây tác dụng phụ trên dạ dày và khả năng hấp thụ lại kém, đặc biệt là uống lúc ăn no. Cần lưu ý aspirin có thể gây chảy máu, do đó nên tránh dùng cho những người có rối loạn máu hoặc bị bệnh huyết áp; không dùng chung với các thuốc chống đông máu vì có thể gây chảy máu chết người, không dùng cho người có bệnh hen phế quản, người chuẩn bị phẫu thuật hoặc trẻ em dưới 15 tuổi (tránh nguy cơ bị hội chứng Reye). Chính vì vậy, mặc dù sử dụng thuốc giảm đau không kê đơn, người bệnh cũng phải theo hướng dẫn của bác sĩ.

Bệnh phổ biến
Tải ứng dụng để nhận thông báo Tin tức sức khỏe mới nhất
eDoctor - App StoreeDoctor -  Google Play

Bạn vẫn chưa tìm thấy thông tin mình cần?

Hãy để lại số điện thoại, chúng tôi sẽ tư vấn nhanh nhất cho bạn.