Tim chúng ta gồm 4 ngăn, 2 ngăn trên gọi là tâm nhĩ trái và tâm nhĩ phải, 2 ngăn dưới gọi là tâm thất trái và tâm thất phải. Giữa tâm thất và tâm nhĩ có các van tim.
Van hai lá gồm có hai lá van nằm giữa tâm nhĩ trái và tâm thất trái. Bình thường, khi tâm thất trái co bóp, van hai lá sẽ đóng kín lại không cho máu chảy ngược vào tâm nhĩ trái.
Hở van 2 lá tức là tình trạng van 2 lá đóng không kín làm dòng máu trào ngược lại buồng tim, do vậy tim phải co bóp nhiều hơn để đưa đủ lượng máu đi nuôi cơ thể.
Hiện tại, hở van hai lá là bệnh tim khá phổ biến tại nước ta.
Đa số các trường hợp hở van hai lá diễn tiến từ từ (hở van hai lá mạn tính) và một số ít trường hợp van hai lá hở cấp tính. Có đến 70% người trưởng thành bị hở van hai lá nhẹ không đáng kể, trong khi đó hở van hai lá quan trọng (mức độ trung bình đến rất nặng) ít xảy ra hơn nhiều.
Ở Mỹ, tỷ lệ bị bệnh này khoảng 5/1.000 người. Ở những khu vực khác trên thế giới thì thấp tim là nguyên nhân hàng đầu gây nên HoHL.
Thấp tim vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây hở lỗ van hai lá.
Một số bệnh rối loạn cấu trúc van: sa van hai lá, viêm màng trong tim nhiễm khuẩn bán cấp (Osler), nhồi máu cơ tim, thiếu máu cơ tim cục bộ.
Bệnh cơ tim thể giãn, bệnh cơ tim phì đại, tăng huyết áp.
Lupus ban đỏ hệ thống.
Xơ cứng bì.
Thoái hóa van, vôi hóa van hai lá.
Bệnh tim bẩm sinh: van hai lá hình dù.
Chấn thương van hai lá: rách lá van, thủng lá van, đứt dây chằng van 2 lá.
Triệu chứng, biểu hiện hở van 2 lá: gồm triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng.
Triệu chứng lâm sàng có khi kín đáo, nếu hở van hai lá mức độ nhẹ. Triệu chứng rõ, suy tim diễn ra nặng và nhanh chóng nếu hở van hai lá mức độ nặng.
Siêu âm tim giúp cho chẩn đoán xác định hở van hai lá là siêu âm tim 2D và siêu âm Doppler màu. Siêu âm giúp đánh giá tình trạng lá van, vòng van, dây chằng, để chỉ định phẫu thuật, theo dõi trong và sau mổ van, đánh giá chức năng tim trước và sau phẫu thuật.
Đo được vận tốc dòng máu phụt ngược từ thất trái lên nhĩ trái: khoảng 5-6 m/s, kéo dài hết thì tâm thu.
Tính mức độ hở van 2 lá theo phương pháp tính tỷ lệ % của diện tích dòng hở/diện tích nhĩ trái:
Siêu âm tim còn đo được kích thước nhĩ trái, thất trái; thường gặp giãn nhĩ trái và thất trái.
Có thể thấy tăng vận động thành thất trái, tăng phân suất tống máu (khi chưa có suy tim).
Siêu âm tim giúp chẩn đoán phân biệt hở lỗ van 2 lá với vôi hoá vòng van hai lá.
Hở van tim 2 lá là một trong những bệnh phổ biến, có triệu chứng rõ ràng nhất trong các căn bệnh về tim. Do đó, bạn cần chú ý theo dõi và có các biện pháp phòng ngừa bệnh hiệu quả.
Về phương diện khoa học, việc ăn thiên về chất bột đường mà không có chất đạm sẽ gây ra nguy cơ rối loạn chuyển hóa chất béo và tăng huyết áp, ảnh hưởng đến hệ thống tim mạch. Do đó, nếu có thể chỉ nên ăn chay xen kẽ với chế độ ăn có thịt, cá và các chất protide khác như trứng, sữa… thì có lợi cho sức khỏe hơn, nhất là ở những người lớn tuổi. Về vấn đề này, những người ăn chay của phương Tây có lý hơn so với những người ăn chay phương Đông khi chế độ ăn chay của họ đôi lúc cho phép ăn thêm trứng, sữa, cá.
Nên ăn ít muối, các thành phần dinh dưỡng cân đối giữa tỷ lệ chất béo, chất đạm động vật, chất đạm thực vật và chất bột đường. Các món ăn nên thay đổi hằng ngày, nên ăn nhiều cá, các loại hải sản, vì chất acide béo Omega 3 có trong các loại hải sản rất tốt cho hệ tim mạch. Sử dụng hợp lý các loại thức uống có cafein, cồn và các loại gia vị như tỏi, ớt, hành, tiêu… đều rất tốt cho hệ thống tim mạch và bệnh hở van tim. Trong đó đặc biệt nhấn mạnh vai trò của tỏi và rượu vang đỏ.
Đó là những môn thể thao nhẹ rất an toàn với người tăng huyết áp. Ngoài những lợi ích đối với bơi và chạy, các môn này còn luyện cho nhanh mắt, nhanh tay, rất tốt với thần kinh người có tuổi. Cười đùa trong khi chơi cũng có lợi lớn về tâm lý cho người có bệnh tim mạch và bệnh hở van tim.
Gần đây nhiều nhà nghiên cứu phương Tây cũng đã nhận thấy các ưu điểm đặc sắc của các phương pháp luyện tập Á Ðông như khí công, Yoga, Thái cực quyền, Cốc Ðại Phong. Những môn này chú ý đến hoạt động thần kinh trung ương, đến hệ hô hấp và tim mạch cho nên tác dụng rất tốt đến sức khỏe toàn thân.
Điều trị hở van 2 lá bao gồm điều trị nội khoa và ngoại khoa.
Điều trị suy tim do hở van hai lá đã được nhiều tác giả nghiên cứu và thống nhất, đầu tiên là thuốc giảm hậu gánh, giảm lượng máu phụt ngược lên nhĩ trái, giảm gánh nặng cho tim: dùng thuốc ức chế men chuyển và giãn mạch nếu huyết áp cho phép.
Khi có suy tim rõ, loạn nhịp hoàn toàn, giảm chức năng tâm thu thất trái thì dùng thêm lợi tiểu và digitalis.
Tuy vậy, đối với trường hợp hở van hai lá thực thể mức độ nặng thì điều trị ngoại khoa vẫn là phương pháp tốt nhất.
Chỉ định phẫu thuật hở van 2 lá dựa vào:
Mức độ hở van: định lượng bằng siêu âm tim hay chụp buồng tim.
Các triệu chứng cơ năng của suy tim.
Sự tiến triển của hở van 2 lá và mức độ suy tim.
Hở van 2 lá mức độ nặng (độ 3, 4) có kèm triệu chứng cơ năng rõ (suy tim theo NYHA 3,4) thì cần phẫu thuật ngay.
Thay van hai lá bằng van nhân tạo: van nhân tạo làm bằng chất dẻo, tương đối bền nhưng phải dùng thuốc chống đông kéo dài (như sintrome 1mg/ngày). Nếu dùng van động vật thì ít có biến chứng đông máu hơn nhưng theo thời gian van vẫn có thể bị xơ cứng, vôi hoá do lắng đọng fibrin và canxi.
Sau mổ sửa van hay thay van, bệnh nhân cần được theo dõi kiểm tra định kỳ mỗi tháng 1 lần trong thời gian 6 tháng đầu, sau đó 2-3 tháng kiểm tra 1 lần trong suốt thời gian sau thay van để phát hiện các biến chứng và đánh giá chức năng tâm thu của tim.