Viêm thực quản là một biến chứng của bệnh trào ngược dạ dày - thực quản mạn tính (GERD). GERD xảy ra khi axit rò rỉ chảy từ dạ dày vào thực quản), và là cổ điển kết hợp với chứng ợ nóng. Bệnh xảy ra ở nam giới hơn là nữ giới, và có thể trở thành ung thư.
Ợ nóng, khó nuốt. Nhiều bệnh nhân không có triệu chứng.
Hỏi bệnh sử và khám thực thể. Nội soi, sinh thiết thực quản - dạ dày.
Điều trị bao gồm: dùng thuốc, phẫu thuật có thể được chỉ định nếu ung thư được nhìn thấy trên sinh thiết. Liệu pháp quang động có thể được sử dụng để thay thế phẫu thuật trong một số trường hợp.
Ban đầu, Barrett thực quản được nghĩ là bao gồm mô dạ dày thay thế cho mô lát ở lớp niêm mạc bình thường của thực quản. Tuy nhiên, vào những năm 1970, bác sĩ Paull và cộng sự đã mô tả lớp niêm mạc trong tình trạng Barrett thực quản cụ thể hơn những cái trước đó.
Họ cho rằng Barrett thực quản bao gồm các tế bào bình thường của niêm mạc thực quản đã chuyển sản sang dạng hỗn hợp giữa các tế bào niêm mạc của ruột và dạ dày. Các tế bào ở lớp niêm mạc ruột cũng được xem như là những tế bào trụ đặc biệt, bao gồm các tế bào đài.
Qua nhiều năm, một vài nhà khoa học nghĩ rằng có hai loại Barrett; một loại thì niêm mạc bình thường chỉ được thay thế bởi tế bào loại dạ dày, và loại kia thì có thêm các tế bào ruột. Tuy nhiên, những hiểu biết gần đây thì chỉ có sự hiện diện của các tế bào đài của ruột mới thiết lập chẩn đoán Barrett thực quản, bất chấp sự có mặt của các loại tế bào khác.
Bệnh Barrett thực quản là tình trạng biến đổi biểu mô vảy bình thường ở đoạn xa thực quản thành biểu mô trụ kiểu ruột dạng đặc biệt.
Đây là một biến chứng thường gặp của bệnh lý trào ngược dạ dày - thực quản. Barrett thực quản có rất nhiều nguy cơ trở thành ung thư thực quản. Điều quan trọng là bệnh chưa được chú trọng đúng mức kể cả đối với những bác sĩ lâm sàng và nội soi.
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) gây ra Barrett thực quản. Barrett thực quản gây ra bởi tình trạng trào ngược a-xít nghiêm trọng mạn tính. Ở một số bệnh nhân bị GERD, thực quản phản ứng lại với những tổn thương thường xuyên do dịch a-xít bằng cách thay đổi loại tế bào lót từ dạng lót sang dạng trụ.
Sự chuyển đổi này, gọi là chuyển sản, được nghĩ là một đáp ứng bảo vệ vì biểu mô trụ trong thực quản Barrrett thì chịu đựng những tổn thương do a-xít gây ra tốt hơn là biểu mô lát.
Các yếu tố khác góp phần tạo nên Barrett thực quản:
Dịch trong dạ dày bao gồm a-xít do dạ dày sản sinh. Thêm vào đó, dịch này có thể có a-xít mật (sản sinh tại gan) và enzym (sản sinh bởi tụy), những chất trào ngược từ tá tràng lên dạ dày. a-xít trào ngược từ dạ dày lên thực quản thì gây tổn thương thực quản. Tuy nhiên, có một vài bằng chứng rằng mật và enzyme tụy cộng với a-xít có thể gây tổn thương nhiều hơn là chỉ có a-xít không.
Nếu có triệu chứng thì gần tương tự như ở người viêm trào ngược dạ dày - thực quản, biểu hiện thường gặp là ợ nóng, ợ chua, buồn nôn, nôn, nuốt khó...
Một số biểu hiện là triệu chứng do biến chứng của trào ngược dạ dày - thực quản như: khàn tiếng, đau họng, ho, nôn ra máu...
Cần lưu ý là không có sự song hành giữa triệu chứng lâm sàng và tổn thương thực thể, có trường hợp bệnh diễn biến âm thầm cho tới khi xuất hiện các biến chứng nguy hiểm như loét, chảy máu, hẹp hay ung thư hóa.
Đặc điểm của Barrett thực quản là một biến đổi không hồi phục, vì vậy việc kiểm soát căn nguyên là điều quan trọng, chiến lược điều trị tốt nhất là phòng ngừa và kiểm soát bệnh lý trào ngược dạ dày – thực quản.
Ngoài việc dùng thuốc điều hòa tiết acid, giúp hàn gắn thương tổn, bệnh nhân cần thực hiện việc thay đổi lối sống như: tăng cường luyện tập thể dục, giảm cân nặng nếu thừa, không hút thuốc và uống rượu, tránh thức ăn nhiều gia vị, sôcôla, các đồ ăn có phản ứng làm giảm áp lực co thắt thực quản dưới như bạc hà, mỡ, đồ chiên rán...
Về thuốc, dùng các chất làm giảm các yếu tố có hại đồng thời tăng cường các yếu tố bảo vệ niêm mạc thực quản.
Các biện pháp điều trị chuyên sâu hơn, có thể được chỉ định như điều trị đốt nhiệt loại bỏ phần niêm mạc bị biến đổi, sau đó dùng các thuốc kiểm soát trào ngược giúp thúc đẩy sự tái tạo niêm mạc; cắt bỏ niêm mạc qua nội soi; phẫu thuật cắt bỏ một phần thực quản.