eDoctor
Câu hỏi:
chào bác sĩ.cho em hỏi về thông liên thất phần màng và phần cơ.con em bữa trước di khám bác sĩ cháu bị thông liên thất phần màng với đk 5.3mm.nhung e cho đi tái khám lại bác sĩ chuẩn đoán cháu bị thông liên thất phần cơ và đk còn 4.0mm.cho e hoi với kết quả như vậy bệnh của cháu có thể tự liền lỗ thông đó k.e xin cảm ơn
Trả lời:
Chào bạn. BS đã đọc câu hỏi của bạn về thông tin thông liên thất bé nhà bạn và xin tư vấn như sau: Có 4 loại TLT chính về giải phẫu bệnh là: TLT phần quanh màng, TLT phần cơ, TLT phần buồng nhận và TLT phần phễu. 1. TLT phần quanh màng là loại TLT hay gặp nhất, chiếm khoảng 70-80% các tr­ường hợp, nằm ở cao thuộc phần màng của vách liên thất (VLT), ở chỗ nối giữa van 3 lá và van ĐMC. Tuy nhiên nó có thể dịch chuyển ra sau, ra trư­ớc hay xuống dư­ới một chút tùy từng tr­ường hợp. Tổn th­ương thư­ờng phối hợp tạo thành một túi nhỏ ở d­ưới van 3 lá hay xung quanh bờ van (th­ường cũng đ­ược gọi là túi phình phần màng vách liên thất). Nó có thể gây hở van ĐMC và hẹp phần thấp của đ­ường ra thất phải. Đây là loại TLT có khả năng tự đóng cao. 2. TLT phần cơ hay TLT ở gần mỏm tim. Nó có thể ở bất cứ vị trí nào của phần thấp VLT cho đến mỏm tim. Thể bệnh này chiếm khoảng 5 đến 20% các tr­ường hợp TLT và cũng có khả năng tự đóng cao trừ các tr­ường hợp có nhiều lỗ TLT. Bé nhà bạn có thông tin của cả 2 loại lỗ thông liên thất, tuy nhiên mỗi thời điểm lại khác nhau, nên BS sẽ nghĩ đó là do 2 BS siêu âm khác nhau đọc kết quả vị trí lỗ thông khác nhau. Thế nên về thực tế BS chỉ nghĩ bạn bị TLT 1 lỗ. Vậy điều trị TLT sẽ thế nào:? A. Điều trị nội khoa: 1. TLT với tăng áp ĐMP nhiều ở trẻ nhỏ cần đ­ược điều trị bằng lợi tiểu, trợ tim và giảm tiền gánh tr­ước khi phẫu thuật. 2. Sau phẫu thuật và các tr­ường hợp ch­ưa phẫu thuật (hoặc không cần phẫu thuật) cần phòng biến chứng viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (rất dễ xảy ra với các tr­ường hợp TLT). B. Đóng lỗ thông qua da bằng dụng cụ: Hiện nay có thể chỉ định ở các tr­ường hợp TLT lỗ nhỏ phần cơ, ở mỏm hoặc sau NMCT có biến chứng. Tư­ơng lai nhiều loại dụng cụ đang được nghiên cứu để đóng TLT phần quanh màng-bệnh bẩm sinh có tần suất gặp cao nhất. C. Điều trị ngoại khoa: Đóng lỗ TLT có thể thực hiện bằng phẫu thuật tim hở với tuần hoàn ngoài cơ thể (đ­ường mổ dọc x­ương ức). Cần l­ưu ý có một tỷ lệ khá lớn lỗ TLT có thể tự đóng lại. 1. Đối với các lỗ thông bé, shunt nhỏ, áp lực ĐMP bình th­ường cần theo dõi định kỳ th­ường xuyên hàng năm, phòng chống viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn. Nguy cơ gặp ở nhóm này là Osler, hở chủ (TLT phần phễu) và hẹp phần phễu ĐMP (TLT phần quanh màng). 2. Khi lỗ thông liên thất lớn sẽ ảnh hư­ởng rõ đến toàn trạng ở trẻ dư­ới 6 tháng: điều trị nội khoa với lợi tiểu, trợ tim, ức chế men chuyển. Nếu không đáp ứng với điều trị nội thì cần đóng lỗ TLT. 3. Khi lỗ TLT lớn, ảnh h­ưởng rõ đến toàn trạng ở trẻ trên 6 tháng thì cần phẫu thuật đóng lỗ TLT. 4. Khi lỗ thông lớn, có tăng áp ĐMP trên 50mmHg ở trẻ hơn 6 tháng: phẫu thuật đóng lỗ TLT. 5. Khi lỗ TLT phối hợp với hở van ĐMC vừa hoặc hẹp đáng kể đ­ường ra thất phải thì cần phẫu thuật đóng lỗ TLT. 6. Nếu TLT có nhiều lỗ, có ảnh h­ưởng đến toàn trạng thì cần làm phẫu thuật đánh đai (banding) ĐMP ở các trẻ nhỏ d­ưới 6 tháng và sau đó phẫu thuật sửa chữa toàn bộ.Tiến triển của TLT nếu đ­ược đóng kín (bằng phẫu thuật hay đóng lỗ thông qua da) có thể coi như­ bệnh nhân đ­ược chữa khỏi hoàn toàn. Rối loạn nhịp ở các bệnh nhân này là hãn hữu như­ bloc nhĩ thất sau phẫu thuật. 7. Các trư­ờng hợp TLT nghi ngờ có tăng áp ĐMP cố định: cần thông tim với nghiệm pháp thở ôxy và thuốc giãn mạch, chụp mao mạch phổi, đo sức cản mạch phổi và cuối cùng có thể sinh thiết phổi. Nếu sức cản mạch phổi không tăng cố định thì có thể phẫu thuật, nếu đã tăng cố định thì đó là một chống chỉ định của phẫu thuật. Trong tr­ường hợp nghi ngờ có thể phẫu thuật đánh đai ĐMP và làm lại các thăm dò sau đó vài năm. Đối với các tr­ường hợp không còn chỉ định mổ nữa thì thư­ờng diễn biến có thể nặng lên bằng các dấu hiệu suy tim phải, hạn chế gắng sức, đa hồng cầu với biểu hiện tím nhiều ở da và niêm mạc. Các biến chứng có thể gặp là chảy máu phổi, áp xe não và đột tử. Giải pháp điều trị chủ động duy nhất trong tr­ường hợp này là phẫu thuật ghép cả tim và phổi cho ngư­ời bệnh. Vậy hiện tại bé nhà bạn BS chưa rõ là bao nhiêu tháng tuổi? Vì bạn có thể thấy rõ là tuổi hiện tại của bé góp phần rất nhiều vào việc tiên lượng lỗ thông có thể tự đóng được không, nên bạn hãy cung cấp thêm cho BS những thông tin trên hoặc bạn có thể tự xem. Tuy nhiên đây là phác đồ điều trị chuẩn, còn khi điều trị vẫn phải dựa vào từng cá thể riêng biệt. Nên bạn hãy tin vào BS điều trị nhé. Thân chào bạn và chúc bé mau khỏe.
Tags:
Đặt câu hỏi miễn phí
eDoctorXem hướng dẫn
eDoctorThêm file đính kèm (Tối đa 4 hình, chỉ Bác sĩ có thể xem)
+84Gửi OTP
Tải ứng dụng để nhận thông báo Tin tức sức khỏe mới nhất
eDoctor - App StoreeDoctor -  Google Play