eDoctor
eDoctor
eDoctorChia sẻ

Sai khớp

Sai khớp là sự di lệch của các cầu xương ở khớp 1 phần hay hoàn toàn do chấn thương mạnh trực tiếp hay gián tiếp. Hầu hết các trường hợp sai khớp cần được nhận sự chăm sóc y tế để giúp khớp chuyển động trở lại vào vị trí ban đầu.

TRIỆU CHỨNG

Triệu chứng thay đổi tùy thuộc vào các doanh hoặc mô bị sai khớp. Triệu chứng phổ biến là đau, sưng tại vùng khớp bị sai và khó cử động.

CHẨN ĐOÁN

Hỏi bệnh sử và khám thực thể. Xét nghiệm sẽ được thực hiện tại các khớp hoặc mô liên quan.Chụp cắt lớp vi tính (CT Scan), chụp cộng hưởng từ (MRI), chụp x-quang.

ĐIỀU TRỊ

Điều trị sẽ khác nhau tùy thuộc vào các doanh hoặc mô liên quan. Bác sĩ sẽ giúp điều chỉnh lại khớp trở lại vị trí ban đầu.

Tổng quan

Chấn thương làm biến dạng và mất khả năng vận động tạm thời, gây đau đột ngột, dữ dội. Do đó, người bị sai khớp không được chủ quan vì ảnh hưởng này có thể khiến bạn không thể tập luyện thể thao được nữa.

Nếu thường xuyên chơi thể thao, dù cẩn thận đến đâu bạn cũng không tránh khỏi 1 lần bị sai khớp, đặc biệt là cổ chân. Nguyên nhân chủ quan do bạn không vận động kỹ trước khi bắt đầu tập luyện. Khi đó, các cơ không được làm nóng nên sẽ không có độ co giãn trong quá trình vận động. Vì vậy, lúc tập bạn rất dễ bị trật khớp. Cảm giác đau đớn ập đến, bạn không thể nhấc chân lên khỏi mặt đất. Chính vì vậy, khởi động là bài tập bắt buộc đối với mỗi lần tập luyện.

Khi bị sai khớp, hãy ngừng chơi và sơ cứu ngay tại chỗ để chấn thương không bị nặng hơn. Đối với trường hợp bị nặng, cũng cần làm những bước sơ cứu rồi mới chuyển đến bệnh viện.

><figcaption></figcaption></figure></div><h4><span>Sơ cứu nhanh khi bị sai khớp:</span></h4><ul><li>Không di chuyển để tránh lực tác động lên vết thương, không nắn hoặc cố cử động khớp bị trật, điều này có thể gây tổn thương khớp, cơ, dây chằng, mạch máu và thần kinh, nên ngồi im tại chỗ để mọi người sơ cứu giúp bạn.</li><li>Cố định khớp: Dùng vải hoặc áo (trường hợp khẩn cấp mà không có vải) băng cố định khớp để tránh làm vết thương bị động trong quá trình đưa vào bệnh viện.</li><li>Chườm lạnh lên vùng khớp bị thương để giảm sưng nề, có thể dùng đá lạnh chườm trực tiếp lên da hoặc cho đá vào miếng vải để chườm. Không nên chườm nóng, đắp muối, bóp thuốc rượu hay mật gấu, vì có thể làm tình trạng xấu đi.</li><li>Sau đó, nhờ bạn bè đưa tới bác sĩ để kịp thời xử lý chấn thương. Không được chủ quan cố gắng chịu đựng để vết thương tự lành. Vì nếu bị nặng mà không được điều trị sớm, chấn thương có thể để lại di chứng.</li></ul></div></div><div class=
Nguyên nhân
  • Do chấn thương là chủ yếu
  • Tai nạn lao động
  • Tai nạn thể dục thể thao
  • Tai nạn học đường
  • Do bệnh lý, viêm xương khớp háng, trật khớp vai do liệt cơ delta, do trật khớp bẩm sinh.
Nguyên nhân khác

Các dấu hiệu nhận biết sai khớp:

  • Đau do tổn thương rách bao khớp.
  • Giảm hoặc mất hoàn toàn khả năng vận động khớp.
  • Hõm khớp bị rỗng. Đây là dấu hiệu đặc biệt của sai khớp, nhưng không phải khớp nào cũng có, mà chỉ gặp ở khớp vai, khớp hàm và một phần khớp khuỷu. Nếu người bệnh đi khám muộn thì sẽ khó nhận thấy do sưng nề nhiều.
  • Biến dạng toàn chi: Nếu sai khớp vai thì tư thế cánh tay luôn biến dạng hoặc không khép sát vào thân được. Nếu sai khớp háng thì tư thế chi ngắn, gối xoay vào trong, bàn chân bên sai gác lên cổ chân bên lành.
  • Dấu hiệu gồ bất thường do chỏm xương trật ra khỏi hõm khớp.
  • Cử động đàn hồi, còn gọi là dấu hiệu lò xo, chỉ có trong sai khớp, do đầu xương trật ra chỗ khác và bị bó chặt trong khối cân cơ và dây chằng. Dù cố ý kéo hay đẩy khớp về vị trí bình thường thì khớp vẫn bật trở lại tư thế sai.
  • Có một số biến dạng đặc biệt:
    • Dấu hiệu gù vai (vai vuông góc) thấy ở sai khớp vai.
    • Dấu hiệu "nhát rìu" thấy trong sai khớp khuỷu ra sau (do mỏm khuỷu trồi ra sau làm với cánh tay một bậc lõm vào, trông giống như gốc cây bị rìu chặt dang dở).
    • Dấu hiệu "phím đàn dương cầm" thường thấy trong sai khớp vùng vai - đòn (do co kéo cơ ức đòn chũm nên đầu ngoài xương đòn được kéo lên, lộ rõ ra ngoài, ấn xuống lại bật lên như ấn vào phím đàn dương cầm).
    • Còn để xác định chính xác tổn thương ở cổ chân sau khi bị ngã trẹo chân, bạn nên đi khám ở chuyên khoa khớp. Khi cần thiết, bác sĩ sẽ chỉ định chụp X-quang để biết chính xác loại sai khớp và tình trạng khớp (có hay không bong xương, vỡ mẻ xương khớp hay gãy đầu xương).
Phòng ngừa

Để phòng ngừa trật khớp, cần:

  • Thận trọng trong các hoạt động để tránh ngã.
  • Mang trang bị bảo vệ khi chơi các môn thể thao va chạm.
  • Khi đã bị trật một lần, khớp sẽ rất dễ bị trật lại. Để tránh trật khớp tái diễn, nên tập một số bài tập đặc biệt để tăng cường sức mạnh và độ ổn định của khớp theo hướng dẫn của thầy thuốc.
Điều trị

Phương pháp xử lý tại chỗ

  • Không di chuyển để tránh lực tác động, không nắn hoặc cố cử động khớp bị trật, hoặc bắt nó trở lại vị trí, điều này có thể gây tổn thương khớp và cơ, dây chằng, dây thần kinh hoặc các mạch máu ở xung quanh.
  • Cố định khớp: Cố định ở tư thế mà khớp đang ở vị trí đó. Nếu trật khớp vùng tay, khuỷu tay có thể cố định bằng cách cột tay vào thân người, dùng thân người làm vật cố định nâng đỡ cho tay.
  • Nếu trật khớp ở chân thì có thể cột hai chân lại với nhau, dùng chân lành làm nẹp cố định cho chân bị trật khớp.
  • Chườm lạnh lên vùng khớp bị thương để tránh và giảm sưng phù. Có thể dùng đá lạnh chườm trực tiếp lên da hoặc cho đá vào miếng vải để chườm. Không nên chườm nóng, đắp muối, bóp thuốc rượu hay mật gấu vì có thể làm tình trạng xấu đi.
  • Nhanh chóng, nhẹ nhàng vận chuyển người bị sai khớp đến cơ sở y tế để các bác sĩ kiểm tra và điều trị.

Phương pháp điều trị tại cơ sở y tế

  • Đưa khớp trở về vị trí cũ càng sớm càng tốt.
  • Bất động cho khớp khỏi bị trật lại.
  • Tránh cho khớp đó hoạt động mạnh trong khoảng thời gian từ 2 đến 3 tháng để khớp lành hẳn.
Bệnh phổ biến
Tải ứng dụng để nhận thông báo Tin tức sức khỏe mới nhất
eDoctor - App StoreeDoctor -  Google Play

Bạn vẫn chưa tìm thấy thông tin mình cần?

Hãy để lại số điện thoại, chúng tôi sẽ tư vấn nhanh nhất cho bạn.