eDoctor
eDoctor
eDoctorChia sẻ

Lỵ trực trùng do Shigella dysenteriae

Đây là bệnh đường ruột do vi khuẩn shigella gây ra. Dấu hiệu chính của bệnh là tiêu chảy, phân thường có máu. Bệnh nhân nhiễm bệnh khi tiếp xúc trực tiếp với phân bị nhiễm khuẩn hoặc do ăn phải thực phẩm bị ô nhiễm, uống nước bị ô nhiễm. Trẻ em dễ bị bệnh này nhất.

Bệnh nhân có hệ miễn dịch bình thường sẽ hồi phục mà không cần điều trị.Nhưng shigella cũng có thể dẫn đến mất nước nặng, co giật, sa trực tràng và hội chứng tán huyết - tăng ure máu.

TRIỆU CHỨNG

Tiêu chảy; Phân lẫn máu; Đau bụng; Sốt; Buồn nôn, ói mửa.

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ

Hỏi bệnh sử và khám thực thể. Xét nghiệm máu có thể được thực hiện để xác định mức độ mất nước. Cấy phẩm, xét nghiệm phân có thể cần thiết để thiết lập chẩn đoán. Xét nghiệm máu toàn bộ (CBC), xét nghiệm bảng chuyển hóa toàn diện (CMP), xét nghiệm nước tiểu (UA), cấy phẩm phân.

ĐIỀU TRỊ

Hầu hết các bệnh nhân được điều trị bằng thuốc kháng sinh. Mất nước được điều trị bằng truyền dịch tĩnh mạch và bồi hoàn nước điện giải.

Tổng quan

Bệnh lỵ trực trùng là bệnh nhiễm khuẩn đường ruột cấp tính do vi khuẩn Shigella gây nên, với biểu hiện lâm sàng đa dạng: 25% có hội chứng lỵ rõ, 25% nhiễm khuẩn không triệu chứng. Đa số trường hợp chỉ có tiêu chảy nhẹ. Một số ít có diễn tiến mạn tính.

Nguyên nhân

Tác nhân gây bệnh

  • Vi khuẩn gây bệnh: Shigella, thuộc họ vi khuẩn đường ruột Enterobacteriaceae.
  • Dựa vào tính chất sinh hóa và đặc điểm kháng nguyên thân O, phân biệt 4 nhóm chính:
    • Nhóm A: S. dysenteriae
    • Nhóm B: S. flexneri
    • Nhóm C: S. boydii
    • Nhóm D: S. sonnei
  • Sau thế chiến thứ II đến nay, thường phân lập được S. sonnei ở các nước phát triển.
  • Ở Việt Nam, chủng gây bệnh thường gặp hiện nay là  S. flexneri và S. sonnei.
><figcaption></figcaption></figure></div><h4><span>Hình thái và tính chất sinh hoá</span></h4><p><span>Trực khuẩn gram âm, không di động. Hiếu khí hoặc yếm khí.</span></p><h4><span>Khả năng tồn tại trong môi trường bên ngoài</span></h4><p>Vi khuẩn nhạy cảm với thời tiết khô ráo nhưng sống được nhiều tháng ở nhiệt độ thích hợp trong thức ăn và nước.</p><h4><span>Đặc điểm dịch tễ học</span></h4><ul><li>Phân bố theo thời gian: thường xảy ra vào mùa nắng do thiếu nước uống và nước sinh hoạt. Tần suất bệnh cũng thường gia tăng sau lũ lụt do nước ngập làm phân chứa Shigella dễ nhiễm vào nguồn nước.</li><li>Phân bố theo địa dư: Bệnh xảy ra khắp thế giới, nhất là ở các nơi có điều kiện sống thấp, vệ sinh cá nhân và cộng đồng kém.</li><li>Phân bố theo con người: đa số là trẻ em dưới 5 tuổi.</li></ul><h4><span>Nguồn truyền nhiễm</span></h4><ul><li>Ổ chứa: người là ký chủ quan trọng nhất.</li><li>Thời gian ủ bệnh: Thường kéo dài 12 - 72 giờ (trung bình 1-5 ngày).</li><li>Thời kỳ lây truyền: trong suốt giai đoạn nhiễm khuẩn cấp tính (người bệnh có thể thải 103-109 vi khuẩn/ g phân) và kéo dài đến khoảng 4 tuần sau khi khỏi bệnh. Người lành mang khuẩn có thể là nguồn lây. Tuy nhiên, hiếm khi trạng thái mang khuẩn kéo dài hàng tháng. Điều trị kháng sinh thích hợp có thể giảm thời gian mang khuẩn còn vài ngày.</li></ul><h4><span>Phương thức lây truyền</span></h4><ul><li>Chủ yếu qua đường phân - miệng, gián tiếp hay trực tiếp. Sự lây nhiễm có thể xảy ra sau khi nuốt 10-100 vi khuẩn. Bệnh dễ lan truyền qua tiếp xúc trực tiếp giữa trẻ trong cùng nhóm trẻ, cùng gia đình hay qua trung gian như đồ chơi, tay nắm cửa nhà vệ sinh, van vòi nước. Tuy nhiên, trong vụ dịch, lây gián tiếp qua ruồi nhặng, thức ăn, nước uống thường là đường lây chính.</li><li>Lây qua tình dục đồng giới.</li><li>Điều kiện bùng phát dịch: Bệnh có thể gây dịch ở những nơi sống chật chội, ý thức vệ sinh cá nhân kém, thiếu nước sạch, vệ sinh môi trường kém.</li></ul></div></div><div class=
Nguyên nhân khác

Ca bệnh lâm sàng

Có hội chứng lỵ (đau thốn vùng trực tràng, mót rặn, phân nhầy máu) kèm theo hội chứng nhiễm khuẩn (sốt cao, đau nhức cơ, mệt mỏi).

Thời kỳ toàn phát: bao gồm hai hội chứng chính trên, cụ thể là:

  • Hội chứng lỵ: phân nhày máu, nhiều lần, lượng phân càng về sau càng ít dần. Trường hợp nặng có thể đến 20-40 lần đi đại tiện/ngày. Bệnh nhân mót rặn nhiều, ngày càng tăng, đau thốn vùng trực tràng. Đau bụng quặn từng cơn dọc khung đại tràng trước khi đại tiện. Khám bụng thường thấy đau thốn rõ ở nửa dưới bụng bên trái, vùng đại tràng sigma hoặc đau toàn bộ khung đại tràng.
  • Hội chứng nhiễm khuẩn: sốt cao 39-40oC kèm ớn lạnh, đau nhức cơ toàn thân, mệt mỏi, biếng ăn, buồn nôn hoặc nôn. Ở trẻ nhỏ, có thể có co giật do sốt cao, hoặc do nhiễm độc thần kinh. Sốt có thể tiếp tục cao nhưng thường giảm sau vài ngày. Thể trạng suy sụp nhanh chóng, mệt mỏi hốc hác, môi khô, lưỡi vàng nâu.
><figcaption></figcaption></figure></div><h4><span>Ca bệnh xác định</span></h4><p>Phân lập được vi khuẩn Shigella trong mẫu phân hoặc phết trực tràng. <span>Thường sau 1-2 tuần không điều trị, bệnh tự cải thiện. Tuy nhiên, bệnh cảnh lâm sàng có thể rất khác biệt:</span></p><ul><li>Thể nặng và cấp, bệnh nhân sốt cao, lạnh run, tiêu máu ồ ạt, rối loạn nước điện giải, suy tuần hoàn, tử vong; thường là do nhiễm S. dysenteriae.</li><li>Thể nhẹ (thường do nhiễm S. sonnei) bệnh nhân tiêu chảy nhẹ hoặc không có triệu chứng rõ ràng, chỉ đau bụng âm ỉ, đi tiêu phân lỏng thoáng qua sau đó tự giới hạn.</li><li>Thể mạn tính, bệnh nhân tiêu nhày máu kéo dài làm mất nhiều đạm, rối loạn nước điện giải kéo dài, suy kiệt.</li><li> Đối với trẻ em từ 1-4 tuổi thường bệnh cấp tính với sốt rất cao, kèm co giật, biểu hiện thần kinh: li bì, lơ mơ, đau đầu, cổ cứng. Một số trường hợp có thể tử vong do hội chứng tán huyết, urê huyết cao hoặc sốc nội độc tố.</li></ul></div></div><div class=
Phòng ngừa

Biện pháp dự phòng

  • Giáo dục cộng đồng về tầm quan trọng của rửa tay.
  • Vệ sinh phòng bệnh: xây hố xí hợp vệ sinh. Bảo vệ, lọc, clo hóa nguồn nước sinh hoạt. Trên thực địa, có thể dùng viên chloramin T để khử trùng nước hoặc khuyến cáo uống nước chín. Diệt ruồi, xử lý rác. Kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm, đặc biệt là rau sống, sò.
  • Khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ. Cần đun sôi sữa và nước trước khi cho trẻ uống.
  •  Cấm những người mang khuẩn hành nghề chế biến thực phẩm hoặc chăm sóc bệnh nhân cho đến khi cấy phân 3 lần liên tiếp đều âm tính (mỗi lần cách nhau 1 tháng) và ít nhất 48 giờ sau khi điều trị kháng sinh.
  • Cần nhắc nhở về việc rửa tay.
><figcaption></figcaption></figure></div><h4><span>Biện pháp chống dịch</span></h4><ul><li>Tổ chức: Báo cáo theo quy định.</li><li>Chuyên môn:</li><ul><li><span> Xử lý bệnh nhân: bệnh nhân ở giai đoạn cấp tính phải được nhập viện và được giám sát cho đến khi 3 lần cấy phân liên tiếp đều âm tính (mỗi lần cách nhau ít nhất 24 giờ), ít nhất 48 giờ sau khi ngừng điều trị kháng sinh. Cần nhắc nhở về việc rửa tay.</span></li><li>Quản lý người lành mang trùng, người tiếp xúc: việc tìm kiếm người mang trùng trong số người tiếp xúc không có giá trị nhiều trong vụ dịch. Chỉ nên cấy phân những người tiếp xúc hành nghề chế biến thực phẩm hoặc chăm sóc bệnh nhân. Nếu dương tính thì xử lý như đề cập ở phần trên.</li><li>Dự phòng cho đối tượng có nguy cơ cao: Không khuyến cáo dùng kháng sinh dự phòng vì sẽ dẫn đến nguy cơ chọn lọc chủng kháng thuốc. Vắc-xin lỵ đang trong giai đoạn nghiên cứu. Hiện chưa có vắc-xin lỵ có tác dụng gây miễn dịch tốt.</li><li>Xử lý môi trường: quần áo, chăn màn của bệnh nhân. Khử khuẩn phân trước khi thải ra ngoài môi trường.</li></ul></ul></div></div><div class=
Điều trị
  • Bồi hoàn nước điện giải: Cần được thực hiện như các trường hợp tiêu chảy khác với dung dịch oresol (ORS) uống sớm, hoặc dịch truyền nếu mất nước điện giải nặng.
  • Thuốc kháng sinh: Có vai trò rút ngắn thời gian bệnh và giảm thời gian thải vi khuẩn ra phân.
  • Nếu vi khuẩn không kháng thuốc có thể dùng:
    • Ampicilline: Người lớn: 2g/ ngày, chia làm 4 lần trong 5 ngày. Trẻ em: 100mg/ kg/ ngày, chia 4 lần, trong 5 ngày.
  • Nếu vi khuẩn kháng thuốc có thể dùng:
    • Ciprofloxacine: 250mg x 2 lần/ ngày
    • Pefloxacine: 400mg x 2 lần/ ngày
    • Ofloxacine: 200mg x 2 lần/ ngày

Không có chỉ định sử dụng thuốc làm giảm nhu động ruột như paregoric, diphenoxylate vì làm kéo dài thời gian bệnh và làm chậm thải loại vi khuẩn. Các chế phẩm chứa pectin, bismuth chưa có giá trị rõ rệt.

Bệnh phổ biến
Tải ứng dụng để nhận thông báo Tin tức sức khỏe mới nhất
eDoctor - App StoreeDoctor -  Google Play

Bạn vẫn chưa tìm thấy thông tin mình cần?

Hãy để lại số điện thoại, chúng tôi sẽ tư vấn nhanh nhất cho bạn.