eDoctor
eDoctor
eDoctorChia sẻ

Bệnh phát ban kinh niên (Lyme)

Là bệnh lây truyền do ve đốt, tác nhân gây bệnh là xoắn khuẩn Borrelia burgdorferi (B.b). Nếu không được điều trị, bệnh có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tim, não, khớp và thần kinh.

TRIỆU CHỨNG

Giai đoạn 1: phát ban tại các vết cắn, đau đầu, sốt, đau cơ.Giai đoạn 2: phát ban lan rộng, đau cơ, đau khớp, tim đập nhanh, chóng mặt, yếu cơ mặt, đau đầu dữ dội, rối loạn, cứng cổ, viêm màng não, mất trí nhớ, trầm cảm.Giai đoạn 3: đau khớp, sưng khớp (đặc biệt là khớp gối), tê, mất trí nhớ.

CHẨN ĐOÁN

Hỏi bệnh sử và khám thực thể. Xét nghiệm máu, chụp cắt lớp vi tính (CT Scan), điện tâm đồ (EKG), phân tích nước tiểu (UA) và X-quang. Kiểm tra bổ sung có thể được yêu cầu.

ĐIỀU TRỊ

Thuốc kháng sinh (doxycycline, amoxicillin, hoặc cefuroxim axetil) được sử dụng để điều trị hoặc ngăn ngừa bệnh Lyme. Các kháng sinh cụ thể được sử dụng phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh và các triệu chứng. Trường hợp nặng cần dùng thuốc kháng sinh tiêm tĩnh mạch. Thuốc giảm đau như acetaminophen (Tylenol), và các thuốc chống viêm không steroid / NSAIDs (ibuprofen / Motrin hoặc Advil, naproxen / Naprosyn) đôi khi được dùng để giảm cứng khớp.

Tổng quan

Bệnh Lyme là một bệnh lây truyền từ động vật sang người (do ve đốt), tác nhân gây bệnh là do xoắn khuẩn Borrelia burgdorferi (B.b). Bệnh gây thương tổn chủ yếu ở da, hệ thần kinh, tim và khớp.

Taylor (1876), Buchwald (1883) rồi Pick (1894) đã mô tả là bệnh teo da không rõ nguyên nhân, sau đó Kaposi (1897) gọi là viêm da teo. Herxheimer và Hartmann (1902) gọi là viêm da viễn đoạn mạn tính teo', hay là bệnh' Pick- Herxheimer'.

Trước đây hay gặp ở vùng Trung Âu và Alsacl (Pháp); gần đây hay gặp Lyme ở bang Connecticut (Mỹ) bệnh được mang tên là bệnh Lyme.

Nguyên nhân

Xoắn khuẩn Borelia burgdorferi dài từ 10 - 30µm, rộng từ 0,2 - 0,25µm. Khác với T. pallidum, B. burgdorferi có thể nuôi cấy được ở môi trường nhân tạo, chu kỳ sinh sản (khi ở nhiệt độ 30 - 340C) là 7- 20 giờ. Mầm bệnh có thể tìm thấy ở trong máu, da, dịch não tuỷ, mắt, dịch khớp và cơ tim ở bệnh nhân Lyme. 

Nguyên nhân khác

Bệnh Lyme có thể chia thành 3 thời kỳ lâm sàng nhưng các thời kỳ có khi không tách biệt rõ ràng mà có thể chồng lên nhau.

Thời kỳ 1: (xuất hiện sau khi nhiễm B.b từ vài tuần - vài tháng): ban đỏ di chuyển là một loại ban phát triển ly tâm và có thể di chuyển địa điểm. Có thể là một ban đồng đều nhưng thường là một ban hình vành và có thể tự mất sau vài tuần hoặc vài tháng. Có thể là ban xuất huyết hoặc không di chuyển và kèm theo triệu chứng toàn thân kiểu cúm. Dịch não tuỷ thường không có biểu hiện của viêm.

Thời kỳ 2: vài tuần hoặc vài tháng sau khi bị nhiễm khuẩn. Biểu hiện thần kinh có thể là viêm màng não - rễ thần kinh, viêm dây thần kinh sọ não (chủ yếu là dây thần kinh mặt), viêm đám rối thần kinh, viêm nhiều dây thần kinh đơn độc và hiếm hơn là viêm não tuỷ và viêm mạch máu não. Hội chứng Bannwarth là biểu hiện thần kinh hay gặp nhất (ở châu Âu) được đặc trưng bởi tăng lymphô bào ở trong dịch não tuỷ và đau rễ dây thần kinh. Viêm màng não thường có thể có và rõ nhất ở trẻ em.

Tổn thương tim là bloc nhĩ thất nhất thời ở các mức độ khác nhau, rối loạn nhịp, viêm cơ - màng tim, suy tim. U lymphô biểu hiện bằng thâm nhiễm da giống như u, cục, màu đỏ - xanh hay thấy ở dái tai hoặc ở núm vú. Đau khớp (gặp ở các tháng đầu của bệnh) và đau cơ chứng tỏ có tổn thương cơ - xương. Một số dấu hiệu khác của thời kỳ 2 có thể gặp là tổn thương ở mắt (viêm màng tiếp hợp, viêm mống mắt ở mi, viêm màng mạch, viêm thị giác thần kinh với phù nề gai thị, viêm toàn mắt), gan to, viêm gan và hiếm hơn là ho khan và sưng tinh hoàn.

Thời kỳ 3: tổn thương xuất hiện chậm hàng tháng, hàng năm sau khi nhiễm B.b. Ở Mỹ, khoảng 60% bệnh nhân không được điều trị bị viêm mộthoặc nhiều khớp, các khớp lớn như gối thường hay bị nhất. Bệnh nhân ở châu Âu hay gặp thể ACA (acrodematite chronique atrophiante: viêm da viễn đoạn mạn tính teo, còn gọi là bệnh Pick- Herxheimer). ACA gây tổn thương chủ yếu ở mặt duỗi của các đầu chi với tổn thương nề, màu đỏ - xanh lúc đầu sẽ tiến dần thành teo - nhăn da. Có thể xuất hiện nút dạng xơ ở cạnh khớp và có thể xuất hiện quá trình xơ.

Viêm não mạn tính của Lyme và viêm não - tuỷ có thể có nhưng rất hiếm.

Phòng ngừa

Công nhân lâm nghiệp, chăn nuôi gia súc trên đồng cỏ cần lưu ý phòng tránh ve đốt gây nhiễm bệnh.

Điều trị

Phác đồ Sterre (1989): Thời kỳ sớm (thời kỳ 1, 2 không có tổn thương nặng).

Người lớn:

Amoxilline 500 mg x 4 viên/ ngày (chia làm 4 lần trong ngày) x 10 - 30 ngày.

Tetracyclin 250 mg x 4 viên/ ngày (chia làm 4 lần trong ngày) x 10 - 30 ngày.

Doxycyclin 100 mg x 2 viên/ ngày (chia làm 2 lần trong ngày) x 10 - 30 ngày.

Trẻ em (< 8 tuổi):

Amoxilline hoặc Penicilline 250 mg x 3 lần trong ngày hoặc 20 mg/ kg/ ngày. Chia nhiều lần x 10 - 30 ngày.

Khi bệnh có biểu hiện ở hệ thống thần kinh, tim, khớp:

Ceftriaxone tĩnh mạch x 2g x 1 lần/ ngày x 14 ngày.

Penicilline G tĩnh mạch 3 triệu đơn vị x 6 lần/ ngày x 14 ngày.

Penicilin G tĩnh mạch 3 triệu đơn vị x 6 lần/ ngày x 14 ngày.

ACA (viêm da viễn đoạn mạn tính teo) điều trị như thời kỳ sớm trong 01 tháng.

Bệnh phổ biến
Tải ứng dụng để nhận thông báo Tin tức sức khỏe mới nhất
eDoctor - App StoreeDoctor -  Google Play

Bạn vẫn chưa tìm thấy thông tin mình cần?

Hãy để lại số điện thoại, chúng tôi sẽ tư vấn nhanh nhất cho bạn.